31/3/15

NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ II Môn: LỊCH SỬ 11 Năm học 2014 – 2015

NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ II
Môn: LỊCH SỬ 11
Năm học 2014 – 2015

Câu 1. Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931 – 1937.
Từ những năm 30, Các nước phát xít Đức, Italia, Nhật liên kết thành phe Trục nhằm chống Liên Xô và đẩy mạnh xâm lược như: Đức thôn tính Tiệp Khắc, Nhật Bản xâm lược Trung Quốc, Italia can thiệp vào Bắc Phi.
Thái độ của các nước đối với phát xít:
- Liên Xô muốn liên kết với Anh, Pháp để cùng chống PX nhưng bị từ chối.
- A, P muốn “mượn tay” PX tiêu diệt LX nên dung dưỡng, thỏa hiệp với PX.
- Mĩ thực hiện “đạo luật trung lập”, không can thiệp ngoài châu Mĩ
2. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
- Năm 1938, Hit-le (Hiller) gây ra vụ Xuy-đet để thôn tính Tiệp Khắc.
- Ngày 29-9-1938, Hiệp ước Muy-nich được ký kết, A,P trao Xuy-đet cho Đức, đổi lại, Đức hứa tấn công LX -> Đỉnh cao sự nhân nhượng, thoả hiệp của A, P đối với PX.
 - Ngày 23-8-1939, Xô – Đức ký bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau.
- Ngày 01-9-1939, Đức tấn công Ba Lan.
- Ngày 03-9-1939, A, P tuyên chiến với Đức.
=> Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Câu 2. Sự thất bại của phát xít Đức và quân phiệt Nhật Bản
Phát xít Đức đầu hàng
- Tháng 6-1944, LX được giải phóng. Hồng Quân LX giải phóng các nước Đông Âu.
-  Ngày 6-6-1944, Anh, Mĩ mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu, giải phóng Pháp và một số nước Tây Âu, chuẩn bị tấng công Đức.
- Tháng 1-1945, Liên Xô tấn công Đức từ phía Đông.
- Tháng 2.1945, các nước đồng minh tấn công Đức từ phía Tây.
- Ngày 30.04.1945, LX chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, Hit-le tự sát.
- Ngày 9.5.1945, Đức đầu hàng không đều kiện, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
Chủ nghĩa quân phiệt Nhật đầu hàng
- Đầu năm 1945, liên quân Anh – Mỹ tấn công Nhật ở châu Á.
- Từ ngày 9 – 14.8.1945, Hồng Quân Liên Xô tiêu diệt 1 triệu quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc.
- Ngày 6 & 9. 8 1945, Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.
- Ngày 15.8.1945, Nhật đầu hàng vô điều kiện.
=> Chiến tranh thế giới thứ hai kêt thúc.
Câu 3. Kết cục chiến tranh thế giới thứ hai
- CNPX bị tiêu diệt tận gốc, thắng lợi thuộc về phe các nước đồng minh. LX, Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định đánh bại phát xít.
- Chiến tranh gây ra hậu quả nặng nề: 70 nước tham gia; 60 tr người chết, 90tr người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc bị thiêu hủy, thiệt hại gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ I.
-Tính chất: lúc đầu là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa để phân chia thuộc địa. Từ năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, chiến tranh trở thành chính nghĩa của toàn nhân loại chống phát xít, chống chiến tranh vì hòa bình, an ninh thế giới.

Câu 4. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
Nguyên nhân: Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, ngày 31-8-1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Pháp muốn chiếm Đà Nẵng rồi sẽ tiến thẳng ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, kết thúc chiến tranh.
Diễn biến:
- Ngày 1-9-1958, Pháp giởi tối hậu thư buộc ta giao thành. Không đợi trả lời, Pháp tấn công Sơn Trà (Đà Nẵng), chính thưc xâm lược Việt Nam.
- Nhân dận ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương, thực hiện “vườn không nhà trống” đánh bại nhiều cuộc tấn công của Pháp.
Kết quả: làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
Câu 5. Chiến sự ở Gia Định
- Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp đem quân vào Gia Định vì đây là vùng đất màu mỡ, vị trí địa lý thuận lợi và là kho lương thực của nhà Nguyễn.
- Ngày 17-2-1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình thất bại nhanh chóng.
- Nhân dân Gia Định chiến đấu anh dũng, thực hiện lối đánh du kích, gây khó khăn cho Pháp, buộc Pháp chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Từ 1860, Pháp phải bị động nhưng Nhà Nguyễn cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định đã không chủ động chống Pháp mà xây Đại đồn Chí Hòa trong thế “thủ hiểm”.
Câu 6. Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882)
- Pháp đang rất cần thị trường, nguyên liệu và nguồn nhân công nên chuẩn bị xâm lược toàn bộ Việt Nam.
- Vu cáo nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước 1874, Pháp cử Ri-vi-e đem quân ra Bắc Kì.
- Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gởi tối hậu thư buộc Hoàng Diệu giao thành, không đợi trả lời, Pháp tấn công thành Hà Nội.
Kết quả: thành mất, Pháp chiếm luôn các tỉnh đồng bằng Bắc Kì như Quảng Yên, Nam Định.
Câu 7. Nhân dân Bắc Kì chống Pháp từ 1883-1884
Trưa 25-4, Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu và tự sát để không rơi vào tay giặc.
Nhân dân Bắc Kì chống Pháp dưới mọi hình thức như tự tay đốt các dãy phố để tạo thành bức tường lửa chống Pháp.
Ngày 19-5-1883, Ri-vi-e bị quân của Hoàng Tá Viêm và quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại Cầu Giấy => quân Pháp hoang mang, nhân dân ta phấn khởi.
Câu 8. Cuộc phản công tại Kinh thành Huế và Phong trào Cần Vương bùng nổ
1. Cuộc phản công Kinh thành Huế (7-1885)
Pháp đã thiết lập bộ máy thống trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trước tình hình đó, Phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
Pháp siết chặt bộ máy kìm kẹp, tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến
=> Tôn Thất Thuyết chủ động ra tay trước.
Đêm 4 rạng 5.7.1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho quân bất ngờ tấn công Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ nhưng thất bại.
2. Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng
Sau thất bại ở Huế, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày 13-7-1885, Ông thay mặt vua ban chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.
=>  Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.
Giai đoạn 1885-1888
- Dưới sự lãnh đạo của Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, phong trào lan rộng khắp Bắc Kì và Trung Kì, lôi kéo đông đảo văn thân, sĩ phu, tướng lãnh tham gia.
- Tháng 11.1988, Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
Giai đoạn 1888-1896: Phong trào được duy trì dưới sự lãnh đạo của Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật…và gây nhiều thiệt hại cho Pháp. Tuy nhiên, phong trào kéo dài đến năm 1896 thì thất bại.
Đặc điểm của phong trào Cần vương
Đây là một phong trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, đặc biệt là nhân dân ở Bắc Kì và Trung Kì. Một số cuộc khởi nghĩa giành được những thắng lợi bước đầu và gây nhiều thiệt hại cho Pháp như khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê. Tuy nhiên, do chưa có đường lối lãnh đạo đúng đắn, ngọn cờ phong kiến không còn phù hợp…nên các cuộc khởi nghĩa đều thất bại. Do đó, PTCV cũng kết thúc cùng với tiếng súng núi rừng Vụ Quang năm 1896.
Câu 9. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Nguyên nhân: để hưởng ứng PTCV, giúp vua cứu nước, Phan Đình Phùng và Cao Thắng xây dựng căn cứ ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình để chống Pháp.
- Từ 1885 – 1888, là giai đoạn xây dựng căn cứ, phát triển lực lượng và rèn đúc vũ khí.
- Từ 1888 – 1896 là giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp.
- Tháng 5-1890, Cao Thắng bị thương và hi sinh
- Tháng 10-1894, nghĩa quân giành thắng lợi tại Vụ Quang.
- Ngày 28-12-1895, Phan Đình Phùng hi sinh => khởi nghĩa thất bại (1896)
-Ý nghĩa: đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong PTCV vì thời gian lâu dài nhất (hơn 10 năm), địa bàn rộng lớn nhất (4 tỉnh), chế tạo được súng trường kiểu Pháp, gây nhiều thiệt hại cho Pháp và có chỉ huy tài giỏi như PĐP, Cao Thắng,
- Nguyên nhân thất bại: thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức lãnh đạo.
Câu 10. Khởi nghĩa Yên Thế
a. Nguyên nhân:
Pháp muốn bình định Yên Thế nên nông dân Yên Thế đứng lên đấu tranh để bảo vệ cuộc sống của mình.
b. Diễn biến:
- Từ 1884 – 1892: dưới sự lãnh đạo của Đề Nắm, nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất.
- Từ 1893 – 1897: dưới sự lãnh đạo của Đề Thám, nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở. Đề Thám 2 lần giảng hòa với Pháp.
- Từ 1898 – 1908: nghĩa quân xây dựng căn cứ, luyện tập quân đội. Yên Thế thành nơi tụ nghĩa của các nhà yêu nước.
- Từ 1909 – 1913: Pháp tập trung đàn áp, phong trào suy yếu. Tháng 2-1913, Đề Thám bị sát hại, nghĩa quân tan rã.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Tuy thất bại nhưng là phong trào dân tộc, yêu nước rộng rãi của nông dân, thể hiện tinh thần bất khuất của dân tộc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét