11/4/17

THÔNG BÁO
Tất cả lớp 11 Trần Nhật Duật sẽ ôn tập và kiểm tra câu 1-4 vào ngày Thứ Tư (12/4) nhé. Vì thời gian không còn nữa nên các bạn thông cảm và ôn thi nhé.


NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ II
Môn: LỊCH SỬ 11
Năm học 2016 – 2017

Câu 1. Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931 – 1937.
Từ những năm 30, các nước phát xít Đức, Italy, Nhật liên kết thành phe Trục và đẩy mạnh xâm lược như: Đức thôn tính Tiệp Khắc, Nhật Bản xâm lược Trung Quốc, Italy can thiệp vào Bắc Phi.
Thái độ của các nước đối với phát xít:
- Liên Xô muốn liên kết với Anh, Pháp để cùng chống PX nhưng bị từ chối.
- A, P muốn “mượn tay” PX tiêu diệt LX nên dung dưỡng, thỏa hiệp với PX.
- Mĩ thực hiện “đạo luật trung lập”, không can thiệp ngoài châu Mĩ
2. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
- Năm 1938, Hit-le (Hiller) gây ra vụ Xuy-đet để thôn tính Tiệp Khắc.
- Ngày 29-9-1938, Hiệp ước Muy-nich được ký kết, A,P trao Xuy-đet cho Đức, đổi lại, Đức hứa tấn công LX -> Đỉnh cao sự nhân nhượng, thoả hiệp của A, P đối với PX.
 - Ngày 23-8-1939, Xô – Đức ký bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau.
- Ngày 01-9-1939, Đức tấn công Ba Lan.
- Ngày 03-9-1939, A, P tuyên chiến với Đức.
=> Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Câu 2. Kết cục chiến tranh thế giới thứ hai
- CNPX bị tiêu diệt tận gốc, thắng lợi thuộc về phe các nước đồng minh. Liên Xô, Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định đánh bại phát xít.
- Chiến tranh gây ra hậu quả nặng nề: 70 nước tham gia; 60 tr người chết, 90tr người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc bị thiêu hủy, thiệt hại gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ I.
-Tính chất: lúc đầu là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa để phân chia thuộc địa. Từ năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, chiến tranh trở thành chính nghĩa của nhân loại chống phát xít, chống chiến tranh vì hòa bình, an ninh thế giới.
Câu 3. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862
Sau Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), nhân dân ĐNK anh dũng chống Pháp. Phong trào ‘tị địa” diễn ra sôi nổi, gây cho P nhiều khó khăn.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1859-1864)
- Nguyên nhân: Nhà Nguyễn Ký Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), nhường 3 tnh miền Đông Nam Kì cho Pháp và buộc Trương Định đi lãnh binh ở miền Tây. Trương Định không đi, ở lại cùng nhân dân chống Pháp.
- Diễn biến:
+ Nhân dân suy tôn Trương Định làm Bình Tây Đại nguyên soái để lãnh đạo cuộc kháng chiến.
+ Nghĩa quân xây dựng căn cứ Tân Hòa (Gò Công) và anh dũng chiến đấu, gây cho Pháp “thất điên bát đảo”. Pháp tấn công nghĩa quân rút về căn cứ Tân Phước.
+ Ngày 20.8.1864, Pháp bất ngờ tấn công căn cứ Tân Phước, Trương Định bị thương và tự sát để bảo toàn khí tiết.
- Kết quả: khởi nghĩa thất bại.
Câu 4. Nhân dân Bắc Kì chống Pháp từ 1873-1874
Trong thành Hà Nội, Nguyễn Tri Phương anh dũng chiến đấu, bị thương và tự sát để không rơi vào tay giặc.
Các sĩ phu, văn thân yêu nước bí mật lập Nghĩa hội chống Pháp.
Nhân dân Bắc Kì chống Pháp dưới mọi hình thức như tự tay đốt các dãy phố để tạo thành bức tường lửa chống Pháp.
Ngày 21-12-1873, Gac-ni-ê bị quân của Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc giết tại Cầu Giấy làm cho Pháp hoang mang. Nhân dân phấn khởi nhưng triều đình muốn thương lượng với Pháp.
Ngày 15-3-1874, nhà Nguyễn ký Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận 6 tỉnh Nam kì thuộc Pháp.
Câu 5. Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai (1882)
Tư bản Pháp đang trên đà phát triển, rất cần nguồn tài nguyên Bắc kì nên tìm mọi cách xâm lược Bắc kì lần thứ hai.
Ngày 3-4-1882, vu cáo nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước 1874, Ri-vi-e đưa quân tới Hà Nội.
Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gởi tối hậu thư buộc Hoàng Diệu giao thành. Không đợi trả lời, Ri-vi-e cho quân tấn công, thành mất, Pháp chiếm luôn Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định….
Câu 6. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến 1883-1884.
Trong thành Hà Nội, Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu, bị thương và tự sát để bảo toàn khí tiết.
Nhân dân Bắc Kì chống Pháp dưới mọi hình thức như tự tay đốt các dãy phố để tạo thành bức tường lửa chống Pháp.
Ngày 19.5.1883, Ri-vi-e bị bị quân của Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc giết tại Cầu Giấy làm cho Pháp hoang mang => Thể hiện quyết tâm chống Pháp của nhân dân ta. Triều đình Huế nhân nhượng Pháp.
Câu 7. Cuộc phản công Kinh thành Huế tháng 7-1885.
Nguyên nhân:
+ Phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
+ Pháp tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến
=> Tôn Thất Thuyết chủ động ra tay trước.
Đêm 4 rạng 5.7.1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh bất ngờ tấn công Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ nhưng thất bại.
Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày 13-7-1885, Ông thay mặt vua ban chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.
=>  Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.
Câu 8. Phong trào Cần Vương
Sau thất bại ở Huế, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ban chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.
=>  Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.
Giai đoạn 1885-1888
- Dưới sự lãnh đạo của Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, phong trào lan rộng khắp Bắc Kì và Trung Kì, lôi kéo đông đảo văn thân, sĩ phu, tướng lãnh tham gia.
- Tháng 11.1988, Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
Giai đoạn 1888-1896: Phong trào được duy trì dưới sự lãnh đạo của Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật…và gây nhiều thiệt hại cho Pháp. Tuy nhiên, phong trào kéo dài đến năm 1896 thì thất bại.
Đặc điểm của phong trào Cần vương
Đây là một phong trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, đặc biệt là nhân dân ở Bắc Kì và Trung Kì. Một số cuộc khởi nghĩa giành được những thắng lợi bước đầu và gây nhiều thiệt hại cho Pháp như khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê. Tuy nhiên, do chưa có đường lối lãnh đạo đúng đắn, ngọn cờ phong kiến không còn phù hợp…nên các cuộc khởi nghĩa đều thất bại.
Câu 9. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Nguyên nhân: để hưởng ứng PTCV, giúp vua cứu nước, Phan Đình Phùng và Cao Thắng xây dựng căn cứ ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình để chống Pháp.
- Diễn biến
Từ 1885 – 1887, là giai đoạn xây dựng căn cứ, phát triển lực lượng và rèn đúc vũ khí, chế tạo thành công súng trường theo mẫu của Pháp.
Từ 1888 – 1896 là giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp.
Tháng 5-1890, Cao Thắng bị thương và hi sinh
Tháng 10-1894, nghĩa quân giành thắng lợi tại Vụ Quang.
Ngày 28-12-1895, Phan Đình Phùng hi sinh => khởi nghĩa thất bại (1896)
-Ý nghĩa: đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong PTCV vì thời gian lâu dài nhất (hơn 10 năm), địa bàn rộng lớn nhất (4 tỉnh), chế tạo được súng trường kiểu Pháp, gây nhiều thiệt hại cho Pháp và có chỉ huy tài giỏi như PĐP, Cao Thắng,
- Nguyên nhân thất bại: thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức lãnh đạo.

---
Chúc các bạn ôn tập và thi tốt


THÔNG BÁO
Tất cả CÁC BẠN LỚP 10 (kể cả 10/16): THỨ 5 (ngày 13/4/2017) Kiểm tra 15 Phút câu 1-4 trong Đề cương. Vì thời gian rất GẤP nên các bạn cố gắng ôn tập để kiểm tra và thi học kì.

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: LỊCH SỬ 10

Câu 1. Sự nghiệp thống nhất đất nước của Phong trào Tây Sơn
- Giữa thế kỉ XVIII, đất nước chia cắt, chế độ phong kiến ở Đàng Ngoài và Đàng Trong đều lâm vào khủng hoảng trầm trọng => đời sống nhân dân vô cùng cơ cực.
- Năm 1771 ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn (Bình Định).
- Từ 1771 – 1777, Tây Sơn lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
- Từ năm 1786 – 1788 Tây Sơn tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn Lê – Trịnh.
=> Bước đầu thống nhất đất nước.
Câu 2. Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc của Phong trào Tây Sơn
Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc của Tây Sơn gắn liền với hai cuộc kháng chiến vĩ đại.
a.  Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
- Cuối năm 1784, theo sự cầu viện của Nguyễn Ánh, 5 vạn quân tràn vào chiếm đóng gần một nửa đất Gia Định. Chúng ra sức cướp phá dân ta.
- Tháng 1- 1785, Nguyễn Huệ tổ chức trận đánh phục kích ở Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang) đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm.
=> Miền Nam trở lại yên bình.
b. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
- Cuối 1788, theo sự cầu viện của Lê Chiêu Thống, 29 vạn quân Thanh tràn vào chiếm Thăng Long. Chúng ra sức cướp phá dân ta.
- Cuối năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy quân tiến ra Bắc.
- Quang Trung dừng chân tại Thanh Hóa, Nghệ An để tuyển thêm quân.
- Từ đêm 30 đến Trưa Mùng 5 Tết Kỷ Dậu (1789), nghĩa quân Tây Sơn lập nên chiến công hiển hách ở Ngọc Hồi, Đống Đa, đánh bại hoàn toàn quân xâm lược.
=> với hai cuộc kháng chiến vĩ đại, PTTS đã bảo vệ vẹn toàn độc lập dân tộc.
Câu 3. Tây Sơn và công cuộc xây dựng, khôi phục đất nước
- Năm 1778 Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế, lập vương triều Tây Sơn.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế (Quang Trung) và thực hiện chính sách:
+ Xây dựng chế độ chuyên chế.
+ Ban chiếu kêu gọi nhân dân khôi phục sản xuất.
+ Lập lại sổ hộ.
+ Tổ chức lại giáo dục, thi cử, dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm, dùng chữ Nôm để làm tài liệu dạy học, thi cử.
+ Xây dựng quân đội mạnh.
- Đối ngoại: quan hệ hoà hảo với nhà Thanh, quan hệ với Lào và Chân lạp rất tốt đẹp.
- Năm 1792 Quang Trung qua đời.
- Năm 1802 Nguyễn Ánh tấn công, các vương triều Tây Sơn lần lượt sụp đổ.
Câu 4. Chính sách về văn hóa của chính quyền phương Bắc thực hiện ở nước ta và kết quả của nó.
Về văn hoá, Chính quyền phương Bắc đã
- Truyền bá Nho giáo vào nước ta.
- Mở trường dạy chữ Nho
- Bắt dân ta theo phong tục người Hán
- Đưa người Hán vào sống chung với người Việt.
=> Nhằm thực hiện âm mưu đồng hoá nước ta.
Kết quả:
- Dân ta đã tiếp thu và “Việt hóa” những yếu tố tích cực của văn hoá Trung Quốc như văn tự, ngôn ngữ…
- Dân ta vẫn bảo tồn Tiếng Việt, giữ  vững phong tục tập quán như nhuộm răng đen, ăn trầu, tôn trọng phụ nữ…
- Làng xóm là “thành lũy kiên cố” bảo vệ nhân dân trước sự xâm nhập của văn hóa ngoại bang.
=> Nhân dân ta không bị đồng hoá với người Hán ở Trung Quốc.
Câu 5. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ TK XVIII
1. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh
Nguyên nhân sâu xa:
- Đầu thế kỉ XVIII, người Anh đã lập ra 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.
- Giữa TK XVIII, kinh tế thuộc địa phát triển nhanh  theo TBCN, tiếng Anh được sử dụng và hình thành thị trường thống nhất, thuộc địa là nơi cạnh tranh với chính quốc.
- Chính phủ Anh đã: Cấm sản xuất một số hàng công nghiệp, cấm thuộc địa mở doanh nghiệp, cấm đưa máy móc, thợ lành nghề từ Anh sang, cấm khai hoang vùng đất miền Tây, cấm tự do buôn bán, ban hành chế độ thuế khóa nặng nề..
=> mâu thuẫn giữa thuộc địa với chính quốc sâu sắc.
Nguyên nhân trực tiếp:
- Tháng 12-1773, sự kiện chè Boston bùng nổ, Anh đóng cửa cảng Boston.
- Tháng 9-1774, Đại hội Lục địa lần thứ nhất tại Philadelphia yêu cầu Anh bãi bỏ những thứu thuế vô lý nhưng thất bại.
=> Chiến tranh bùng nổ.
2. Kết quả - ý nghĩa
Kết quả
- Năm 1783, Anh ký hòa ước Versaillès, công nhận độc lập của Bắc Mĩ.
- Năm 1787, thông qua Hiến pháp, xác lập thể chế Cộng hòa Liên bang do Tổng thống đứng đầu.
- Năm 1789, G.Washington trở thành Tổng thống đầu tiên của Mĩ.
Ý nghĩa
- Lật đổ nền thống trị của Anh, mở đường cho CNTB phát triển -> đây là CMTS đầu tiên nổ ra ngoài châu Âu, thúc đẩy phong trào cách mạng chống phong kiến ở Châu Âu, là tiếng chuông cảnh tỉnh đối với nước Pháp.
Câu 6: Cách mạng Tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
1. Tình hình kinh tế xã hội nước Pháp trước cách mạng
- Kinh tế
+ Nông nghiệp lạc hậu, công cụ sản xuất lạc hậu, thô sơ, nạn đói thường xuyên…
+ Công – thương nghiệp phát triển, có nhiều xưởng lớn, sử dụng máy móc phổ biến. mở rộng buôn bán với châu Âu và phương Đông nhưng bị PK kìm hãm.
- Chính trị: duy trì chế độ quân chủ chuyên chế do vua Louis XVI đứng đầu
- Xã hội: gồm 3 Đẳng cấp:
+ Tăng lữ, Quý tộc: hưởng mọi đặc quyền, giữ chức vụ cao, không nộp thuế..muốn duy trì PK.
+ Đẳng cấp Thứ ba gồm: tư sản, nông dân, bình dân…không có quyền lực chính trị, phải chịu mọi thứ thuế, bị PK áp bức, bóc lột nặng nề.
=> Mâu thuẫn giữa Đẳng cấp thứ 3 với Tăng lữ, Quý tộc ngày càng sâu sắc.
2. Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng
- TK XVIII, xuất hiện Trào lưu “Triết học Ánh sáng” với các đại biểu như: Voltaire, Rousseau,  Montesquieu. Các ông đã kịch liệt tố cáo, phê phán sự thối nát của chế độ PK và Giáo hội Ki-tô, đưa ra triết lý về xây dựng nhà nước mới =>thức tỉnh nhân dân đấu tranh.
3. Ý nghĩa lịch sử cách mạng Pháp cuối thế kỉ XVIII
- Tính chât: Cách mạng Pháp do Tư sản lãnh đạo, lật đổ và xóa bỏ tàn dư của chế độ phong kiến, giải quyết vấn để ruộng đất cho nhân dân, xóa bỏ những cản trở phát triển kinh tế TBCN và hình thành thị trường dân tộc thống nhất => Đây là cách mạng tư sản triệt để.
- Hạn chế: NHÂN DÂN là lực lượng làm cách mạng thắng lợi nhưng quyền lực nằm trong tay tư sản.
-Ý nghĩa: làm lung lay chế độ phong kiến châu Âu, mở ra thời đại thắng lợi và củng cố của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới.
Câu 7: Cách mạng Công nghiệp Anh
- Tiền đề: Anh có nguồn tư bản khổng lồ, nhân công đông nhất châu Âu và có sự cải tiến trong kĩ thuật sản xuất nên cách mạng công nghiệp nổ ra đầu tiên ở Anh.
Những phát minh về máy móc:
- Năm 1764 Giêm Ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gienni.
- Năm 1769 Ác-crai-tơ chế tạo ra máy kéo sợi chạy bằng hơi nước.
- Năm 1779 Crôm-tơn cải tiến máy kéo sợi tạo ra sản phẩm đẹp, bền hơn.
- Năm 1785 Các-rai chế tạo máy dệt chạy bằng sức nước, năng suất tăng 40 lần.
- Năm 1784 Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước và đưa vào sử dụng.
Luyện kim: Năm 1735 phát minh ra phương pháp nấu than cốc luyện gang thép, năm 1784 lò luyện gang đầu tiên được xây dựng.
Giao thông vận tải: Năm 1814 Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.
Kết quả: Giữa thế kỉ XIX Anh trở thành công xưởng thế giới.
---
Chúc các bạn ôn tập và thi tốt