5/5/20

Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
1. Kế hoạch Navare: chia thành hai bước:
-  Bước một:  Cuối 1953 đầu 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam.
- Bước hai: từ  Thu – Đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp.
2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 
a. Chủ trương của ta
- Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực và phân tán lực lượng địch
b. Diễn biến 
- Tháng 12.1953, ta tiến công Lai Châu, Navare buộc phải tăng cường cho Điện Biên Phủ. -  nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
-  Tháng 12.1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Sê-nô, Navare buộc phải tăng viện cho Sê-nô-  nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
-  Tháng 01.1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng Phong Xa-lì. Navare đưa quân tăng cường cho Luông Pha-bang - nơi tập trung binh lực thứ tư  của Pháp.
- Tháng 02.1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường cho Plây Cu - nơi tập trung binh lực thứ  năm.
=>  Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản.
3. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Âm mưu của Pháp-Mỹ 
-  Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt nên Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với 16.200 quân, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
-  Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”.
b. Chủ trương của ta
-  Tháng 12.1953, Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
c. Diễn biến : Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt:
- Đợt 1 (13.3 đến 17.3.1954): Ta tiến công tiêu diệt phân khu Bắc.
- Đợt 2 (30.3 đến 26.4.1954): Ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh, bao vây, chia cắt, khống chế địch.
- Đợt 3 (1.5 đến 7.5.1954): Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam.
Chiều 7.5, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
d. Kết quả
Ta loại khỏi vòng chiến 16.200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
e.Ý nghĩa
- Đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.
-  Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp.
-  Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
-  Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
4. Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
+ Ở Lào: lực lượng kháng chiến tập kết ở Sầm Nưa và Phongxalì.
+ Ở Campuchia: không có vùng tập kết.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 07.1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban  quốc  tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc.
- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
5. Nguyên nhân thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1945  -  1954 )
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính  trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng vũ trang, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác.
b. Ý nghĩa lịch sử 
Đối với dân tộc
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Đối với thế giới
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc.
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở  Á, Phi, Mỹ La- tinh.