23/11/15

Lịch sử 10- ÔN THI 2016

Thông báo: Các lớp Ôn tập, tuần sau (30/11 đến 5/12) kiểm tra 15 phút câu 1 - 7 trong đề cương

ÔN THI HK I – NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: LỊCH SỬ - KHỐI 10



1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông:
ĐKTN: Ven lưu vực các con sông lớn có điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, mưa nhiều, khí hậu ấm nóng
- Khó khăn: thiên tai, lũ lụt
Kinh tế: họ biết sử dụng công cụ bằng kim loại (đồng thau) cùng những vật liệu khác như gỗ, tre…
Sản xuất chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa, mỗi năm họ trồng 2 vụ lúa.
Ngoài ra, họ còn biết làm gốm, dệt vải, chăn nuôi gia súc và bắt đầu trao đổi sản phẩm giữa các vùng.
2. Xã hội cổ đại phương Đông
Xã hội cổ đại phương Đông gồm 3 tầng lớp
- Quý tộc: Gồm các quan lại, chủ đất..Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân công xã.
- Nông dân công xã: chiếm số lượng đông nhất, là lực lượng lao động nuôi sống xã hội, phải chịu nhiều thứ thuế.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh,dân nghèo… Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quý tộc.
3. Chế độ chuyên chế cổ đại:
Duy trì thể chế chuyên chế cổ đại
Đứng đầu Nhà nước là một vị vua chuyên chế, nắm quyền lực tối cao. Giúp vua là bộ máy quan liêu gồm toàn quý tộc gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
Nhà nước làm các việc như thu thuế, xây dựng công trình công cộng, chỉ huy quân đội
Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm nên cần có một sự lãnh đạo tối cao, thống nhất. Do đó, Nhà nước cổ đại phương Đông được thiết lập theo thể chế chuyên chế

4. Thiên nhiên và kinh tế các quốc gia cổ đại phương Tây
a. Điều kiện tự nhiên
+ Thuận lợi: ven biển Địa Trung Hải có biển nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: đất đai ít màu mỡ, khô cằn
b. Kinh tế
- Nông nghiệp: trồng cây lưu niên như nho, cam, chanh, oliu…
- Thủ công nghiệp: các nghề làm gốm, rượu nho, dầu oliu… rất phát triển với nhiều thợ giỏi, khéo tay…
- Thương nghiệp phát triển mạnh, buôn bán với các nước phương Đông (bán: đồ sứ, rượu nho, dầu oliu, mua: lương thực, gia súc, tơ lụa, gia vị… -> Tiền tệ được lưu thông.
5. Thị quốc Địa Trung Hải
- Thị quốc là những quốc gia thành thị (thành bang) bao gồm một thành thị ở trung tâm (có bến cảng) và một vùng đất xung quanh để sản xuất.
- Về chính trị: Duy trì thể chế dân chủ. Người ta không chấp nhận có vua, đứng đầu nhà nước là Hội đồng 500 do nhân dân bầu ra. Người ta bầu ra 10 viên chức điều hành công việc. Tuy nhiên, chỉ có chủ nô mới có quyền công dân => Đây là thể chế dân chủ chủ nô dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
6. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Roma cổ đại
a. Lịch và chữ viết
- Lịch: Cư dân Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và ¼ ngày chia thành 12 tháng. Tháng có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 hoặc 29 ngày => rất gần với hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái Latinh (A, B, C…) có khả năng ghép chữ thành từ lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Ngoài ra, họ còn dùng chữ số La Mã để ghi các đề mục lớn.
 - Ý nghĩa: Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
- Đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực: Toán, Lý, Sử, Địa.
- Những hiểu biết về khoa học đến thời Hylạp, Roma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lí, định đề có giá trị đến ngày nay như định lý Pitago, Thalet...
c. Văn học
- Tiêu biểu là bộ Anh hùng ca I-li-at và Ô-đi-xê của Home. Xuất hiện một số nhà viết kịch tiêu biểu như: Sophotler, Esin…
- Các vở kịch: ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
d. Nghệ thuật
- Nhiều công trình nghệ thuật đạt đến trình độ tuyệt mĩ như: tượng nữ thần A-thê-na, thần Vệ nữ Mi-lô…

7. Chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Đường
Năm 618, Lý Uyên lập ra nhà Đường.
 a. Kinh tế:
 + Nông nghiệp: thực hiện chính sách quân điền, áp dụng kỹ thuật canh tác mới, chọn giống,… dẫn tới năng suất tăng.
 + Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển, xuất hiện nhiều xưởng thủ công luyện sắt, đóng thuyền...với quy mô lớn.
=>  Kinh tế thời Đường phát triển toàn diện hơn so với các triều đại trước.
b. Chính trị:
+ Hoàn thiện chính quyền từ Trung ương xuống địa phương
+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử, cử người thân tín cai quản các địa phương.
+Tăng cường quyền lực của nhà vua
=> Bộ máy nhà nước hoàn chỉnh.
c. Đối ngoại: Tiếp tục chính sách xâm lược và mở rộng lãnh thổ, xâm lược An Nam, Triều Tiên, Tây Tạng….=> Trung Quốc là quốc gia phong kiến hùng mạnh nhất.
d. Văn hóa: đạt nhiều thành tựu quan trọng về văn hóa như: Thơ Đường, Phật giáo…
Do đó, thời Đường là đỉnh cao chế độ phong kiến Trung Quốc.

8. Vương quốc Campuchia.
a. Sự phát triển của lịch sử:
- Cư dân chủ yếu ở Cam-pu-chia là người Khơ-me.
- Thế kỉ VI, người Khơ-me lập nước Campuchia (gọi là Chân Lạp)
- Thời kì Ăng-co (802 – 1432) là thời kì phát triển thịnh đạt:
+ Xây dựng kinh đô Ăng –co hùng vĩ.
+ Nông nghiệp rất phát triển, hệ thống thủy lợi  hiện đại.
+Thủ công nghiệp có nhiều thợ khéo tay.
+ Các vua Cam-pu-chia không ngừng mở rộng, xâm lược lãnh thổ bên ngoài, lãnh thổ rộng lớn nhất.
=> Từ thế kỉ X-XII, Cam-pu-chia là một trong những quốc gia hùng mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á. 
- Cuối thế kỉ XIII, Cam-pu-chia suy yếu, bị người Thái xâm chiếm.
- Năm 1863, Thực dân Pháp xâm lược Cam-pu-chia.
b.Văn hóa:
- Thế kỉ VII, trên nền tảng chữ Phạn, người Khơ-me sáng tạo ra chữ viết riêng của mình.
- Văn học dân gian và văn học viết phát triển, phản ánh tình cảm của con người với con người, con người với thiên nhiên, đất nước…
- Tôn giáo : Người Khơ-me tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo. Nhiều công trình kiến trúc Phật giáo và Hin-đu giáo đặc sắc như Ăng-co Vat và Ăng-co Thom.
9. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu.
- Thế kỉ III, đế quốc Rôma suy yếu.
- Năm 476, người Giéc-man (German) tràn vào xâm chiếm Rôma. Họ đã:
+ Thiết lập các nhiều vương quốc mới.
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô.
+ Thủ lĩnh tự xưng vua, phong chức tước cho tướng lĩnh.
+ Cải đạo theo Ki-tô giáo.
- Xã hội: Hình thành hai tầng lớp: Lãnh chúa và nông nô.
=> Quan hệ bóc lột của lãnh chúa với nông nô gọi là quan hệ sản xuất phong kiến. Như vậy, chế độ phong kiến bắt đầu thiết lập ở Tây Âu.

10. Xã hội phong kiến Tây Âu
a.Lãnh địa phong kiến:  là vùng đất đai rộng lớn gồm đất lãnh chúa (có nhà thờ, lâu đài, nhà kho…) và đất khẩu phần (giao cho nông nô sản xuất).
b.Đời sống trong lãnh địa:
- Lãnh chúa là quý tộc, tăng lữ…sống nhàn rỗi, xa hoa, bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.
- Nông nô là người sản xuất chính.  Họ bị bóc lột nặng nề, nộp tô thuế cho lãnh chúa.
c. Đặc điểm của lãnh địa
- Kinh tế: Kĩ thuật sản xuất có nhiều  tiến bộ như biết dùng phân bón, máy móc vào sản xuất…nhưng vẫn mang tính khép kín, tự cung, tự cấp, tự túc
- Chính trị: mỗi lãnh địa có quân đội, tòa án, luật pháp riêng, có chế độ thuế khóa, tiền tệ, đo lường…riêng.

=> Lãnh địa là một đơn vị kinh tế, chính trị độc lập. Do đó, chế độ phong kiến Tây Âu là phong kiến phân quyền

LỊCH SỬ 11 - NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2015-2016

LỊCH SỬ 11 - NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2015-2016

Thông báo: Các lớp Ôn tập, tuần sau (30/11 đến 5/12) kiểm tra 15 phút câu 1, 3, 5 trong đề cương

ÔN THI HK I – NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: LỊCH SỬ - KHỐI 11
1. Cuộc Duy tân Minh Trị Nhật Bản 1868
Tháng 1-1868, Thiên hoàng Minh Trị thực hiện cuộc cải cách với nội dung:
- Chính trị: thiết lập chính phủ mới, quý tộc tư sản hóa giữ vai trò quan trọng. Năm 1889, ban hành Hiến pháp mới, thiết lập chế độ Quân chủ Lập hiến.
- Kinh tế: Thống nhất thị trường, tiền tệ, cho phép mua bán ruộng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế TBCN…
- Quân sự:  Quân đội tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng sản xuất vũ khí, đóng tàu chiến̉.
- Giáo dục: Bắt buộc, chú trọng giảng dạy khoa học – kĩ thuật, cử học sinh  giỏi sang phương Tây du học….
* Tính chất: Đây là cuộc CMTS do liên minh quý tộc – tư sản thực hiện “từ trên xuống” để mở đường cho CNTB phát triển và giúp Nhật giử vững được nền độc lập của mình.
2. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
a. Tôn Trung Sơn và TQ Đồng minh hội.
- Cuối TK XIX đầu TK XX, giai cấp tư sản ra đời và ngày càng lớn mạnh nhưng bị đế quốc và phong kiến kìm hãm, chèn ép.
- TS bắt đầu thành lập các tổ chức chính trị, tiêu biểu là Tôn Trung Sơn theo khuynh hướng Dân chủ tư sản.
- Năm 1905, TTS thành lập TQ Đồng minh hội gồm trí thức, tư sản, tiểu tư sản, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, công nông. Mục tiêu là: Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, thực hiện quyền bình đẳng về ruộng đất.
b. Cách mạng Tân Hợi.
- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của TQĐMH và ngày 9-5-1911, Mãn Thanh trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế quốc nên Đồng minh hội lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa.
- Diễn biến: + ngày 10-10-1911, khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Nam và miền Trung TQ.
+ Ngày 29-12-1911, Quốc dân Đại hội bầu TTS làm Đại tổng thống và thông qua Hiến pháp lâm thời, thành lập nước Trung Hoa Dân quốc.
+ Ngày 6-3-1912, Viên Thế Khải lên làm Đại tổng thống.  Cách mạng kết thúc. 
- Kết quả: lật đổ chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở Trung Quốc.
- Ý nghĩa: Ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh ở các nước châu Á.
- Tính chất: Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản vì đã lật đổ PK, mở đường cho CNTB phát triển. Tuy nhiên, đó là CMTS không triệt để vì:
+ Không thực sự thủ tiêu giai cấp PK 
+ Không đụng chạm đến các nước đế quốc
+ Không giải quyết ruộng đất cho nông dân
3. Xiêm thế kỉ XIX
- Giữa TK XIX, trước nguy cơ xâm lược của thực dân Anh và Pháp, vua Ra-ma IV thực hiện mở cửa buôn bán với bên ngoài, lợi dụng các nước đế quốc để giữ độc lập.
- Năm 1868, vua Ra-ma V tiến hành cải cách với nội dung:
+ Xóa bỏ chế độ nô lệ, chế độ lao dịch.
+ Giải phóng sức lao động.
+ Giảm nhẹ thuế ruộng đất.
+ Khuyến khích tư nhân kinh doanh công thương nghiệp, ngân hàng.
+ Cải cách theo phương Tây về hành chính, quân đội, ngoại giao…
Kết quả: nhờ những cải cách đó mà Xiêm đã phát triển theo con đường TBCN. Đồng thời, dựa vào vị trí nước đệm giữa Anh, Pháp và với chính sách ngoại giao mềm dẻo mà Xiêm đã tạm thời giữ được độc lập tương đối về chính trị.

4. Thế chiến thứ nhất 1914 – 1918
a. Nguyên nhân
 Nguyên nhân sâu xa
- Sự phát triển không đều về kinh tế và thuộc địa làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc sâu sắc. Hậu quả:
+ Bùng nổ các cuộc chiến tranh chiến quốc (Trung-Nhật; Mĩ-Tây Ban Nha; Anh-Bô-ơ; Nga-Nhật).
+ Hình thành 2 khối quân sự đối lập:
Khối Liên minh gồm: Đức, Áo-Hung, Italia (1882)
Khối Hiệp ước gồm Anh, Pháp, Nga (1907)
 Cả hai khối cùng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh bùng nổ.
 Nguyên nhân trực tiếp:
- Ngày 28.06.1914, Hoàng thân Áo-Hung bị sám sát tại Xecbia.
- Ngày 28.07, Áo – Hung tuyên chiến với Xec-bi-a.
- Ngày 01.08, Đức tuyên chiến với Nga
- Ngày 03.08, Đức tuyên chiến với Pháp
- Ngày 04.08, Anh tuyên chiến với Đức
=> Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ
b. Tính chất:
- Đây là cuộc chiến tranh đế quốc, phi nghĩa để phân chia thuộc địa. Kết thúc thời cận đại, mở ra thời hiện đại của lịch sử thế giới.
c. Hậu  quả:
- Đem lại lợi ích cho các nước thắng trận.
- Gây ra hậu quả nặng nề: 10 tr người chết, 20tr người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc bị phá hủy, chiến phí đến 85 tỉ USD.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.
5. Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917
a. Cách mạng Tháng Mười Nga 1917
Nguyên nhân: Để chấm dứt tình trạng 2 chính quyền song song tồn tại và đưa Nga thoát khỏi chiến tranh, Lênin và đảng Bôn-sê-vich (Bonsheviks) quyết định lật đổ chính phủ lâm thời.
Tháng 4.1917, Lê-nin thông qua Luận cương Tháng Tư và xác định phải tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, lật đổ chính phủ tư sản lâm thời.
- Ngày 7.10 (20.10), Lênin bí mật về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
- Đêm 24.10 (6.11), cách mạng bùng nổ. Quân khởi nghĩa bao vây Cung điện Mùa Đông.
- Đêm 25.10 (7.11), quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông, toàn bộ chính phủ lâm thời bị bắt (trừ Kerenxki).
- Đầu 1918, cách mạng thắng lợi trong cả nước.
=> Cách mạng XHCN đầu tiên thắng lợi trên thế giới.
b. Ý nghĩa lịch sử của CMT 10 Nga.
- Đối với Nga: làm thay đổi tình hình đất nước và số phận dân tộc Nga. Mở ra kỉ nguyên mới: đưa công nhân, nhân dân lao động làm chủ đất nước và vận mệnh dân tộc mình.
- Đối với thế giới: làm thay đổi cục diện thế giới, cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào cách mạng thế giới.

CMT 10 làm thay đổi cục diện thế giới vì: Phá vỡ hệ thống thế giới của CNTB; Xây dựng nhà nước công-nông-binh; Phục vụ vì quyền lợi của công – nông và nhân dân lao động.