I. CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN CHIẾN TRANH.
1. Các
nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931 – 1937.
Từ những
năm 30, các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược: Đức thôn tính Tiệp Khắc, Nhật Bản
nhảy vào Trung Quốc, Italia can thiệp vào châu Phi.
- Các nước
phát xít Đức, Italia, Nhật liên kết nhằm chống Liên Xô và chia lại thế giới.
- Liên
Xô muốn liên kết với Anh, Pháp, Mĩ cùng chống PX nhưng bị từ chối.
- A, P
muốn “mượn tay” PX tiêu diệt LX nên dung dưỡng, thỏa hiệp với PX.
2. Từ hội
nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
- Hit-le
(Hiller) gây ra vụ Xuy-đet để thôn tính Tiệp Khắc.
- Ngày
29.09.1938, Hiệp ước Muy-nich được ký kết, A,P trao Xuy-đet cho Đức, đổi lại, Đức
hứa tấn công LX -> Đỉnh cao sự nhân nhượng, thoả hiệp của A, P.
- Ngày 23.08.1939, Xô – Đức ký bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau.
- Ngày
01.09.1939, Đức tấn công Ba Lan.
- Ngày
03.09.1939, A, P tuyên chiến với Đức.
=>
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
III. KẾT CỤC CHIẾN TRANH
- CNPX bị
tiêu diệt.
- Hậu quả
nặng nề: 70 nước tham gia; 60 tr người chết, 90tr người bị thương, nhiều thành
phố, làng mạc bị thiêu hủy (có thể minh hoạ thêm).
-------------------
Bài 19
NHÂN DÂN VIỆT NAM
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
Từ năm 1858 đến trước
năm 1873
1. Liên quân Pháp-Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng
1858
1. Tình hình Việt
Nam trước khi Pháp xâm lược.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng nghiêm trọng:
+ Nông nghiệp sa sút
+ Công thương nghiệp đình đốn
+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngoại sai lầm.
- Nhân dân đấu tranh khắp nơi như Phan Bá Vành
(Nam Định), Lê Văn Khôi (GĐ)..
2. Chiến sự ở Đà Nẵng
1858
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, ngày 1-9-1858 liên
quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)- chính thức xâm lược
Việt Nam
- Nhân dận ta anh dũng đánh bại kế hoạch đánh
nhanh thắnh nhanh của Pháp.
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam
Kì từ 1858 đến 1862
1. Kháng chiến
ở Gia Định
- Tháng 2-1859, Pháp tấn công thành Gia Định,
quân triều đình thất bại nhanh chóng.
- Nhân dân Gia Định chiến đấu, gây khó khăn
cho Pháp, buộc Pháp chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Năm 1860, Nguyễn Tri Phương cho xây Đại đồn
Chí Hòa chống Pháp.
2. Kháng chiến lan rộng
ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5.6.1862
- Rạng sáng 24-2-1861, Pháp đánh Đại đồn Chí
Hòa, Chí Hòa thất thủ, Pháp chiếm luôn các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh
Long.
- Nhân dân tiếp tục kháng chiến, gây cho Pháp
nhiều thiệt hại.
- Ngày 10-12-1861, Nguyễn Trung Trực đốt cháy
tàu Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông.
- Ngày 5-6-1862, nhà Nguyễn ký Hiệp ước Nhâm
Tuất nhường cho Pháp nhiều quyền lợi (SGK).
III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862
1. Nhân dân ba tỉnh
miền Đông Nam Kì tiếp tục kháng chiến
- Phong trào ‘tị địa” diễn ra sôi nổi.
- Nhân dân suy tôn Trương Định làm Bình Tây Đại
nguyên soái để lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nghĩa quân anh dũng chiến đấu, gây
cho Pháp “thất điên bát đảo”. Ngày 20.8.1864, Pháp bất ngờ tấn công, Trương Định
bị thương và tự sát để bảo toàn khí tiết.
2. Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình, từ
ngày 20 – 24/6/1867, Pháp chiếm luôn 3 tỉnh Miền Tây Nam Kì là Vĩnh Long, An
Giang, Hà Tiên mà không tốn một viên đạn
3. Nhân dân ba tỉnh
miền Tây Nam Kì chống Pháp
- Nhân dân tiếp tục kháng Pháp, tiêu biểu là
khởi nghĩa của: Trương Quyền (Tây Ninh),
Phan Tôn, Phan Liêm (Bến Tre), Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực…nhưng kết quả
đều bị đàn áp, thất bại.
-----------------------------
Bài 20
CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC, CUỘC KHÁNG CHIẾN
CỦA
NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873-1874. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
I. THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ NHẤT. CUỘC KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA BẮC KÌ.
1. Tình hình VN trước khi Pháp đánh chiếm Bắc
Kì.
- Triều đình: mang tư tưởng đầu hàng, Duy trì “bế quan tỏa
cảng” => nước ta ngày càng suy sụp, kinh tế kiệt quệ.
- Nhân dân: Đời sống ngày càng cơ cực nên nổi dậy đấu
tranh khắp nơi.
Trong bối cảnh đó, 1 số
sĩ phu yêu nước, thức thời đề nghị cải cách nhưng bị từ chối.
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất.
- Cuối 1872, Pháp thiết
lập bộ máy cai trị và chuẩn bị đánh chiếm Bắc Kì.
- Pháp cho Đuy-puy ra
Bắc Kì gây rối. Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Gác-ni-ê đem quân ra Bắc Kì.
- Ngày 19-11, Pháp gởi
tối hậu thư buộc Nguyễn Tri Phương nộp khí giới, giao thành.
- Ngày 20-11-1873, không
đợi trả lời, Pháp đánh thành Hà Nội.
- Thành mất, Pháp chiếm
luôn các tỉnh Hài Dương, Hưng Yên, Nam Định….
3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
Bắc Kì (1873-1874)
- Nguyễn Tri Phương
chiến đấu anh dũng, bị thương và tự sát.
- Nhân dân nổi dậy chống
Pháp dưới nhiều hình thức (c/m)
- Ngày 21-12-1873,
Gac-ni-ê bị quân của Lưu Vĩnh Phúc và Hoàng Tá Viêm giết tại Cầu Giấy làm cho
Pháp hoang mang. Nhân dân phấn khởi nhưng triều đình muốn thương lượng với
Pháp.
- Ngày 15-3-1874, nhà
Nguyễn ký Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận sáu tỉnh Nam kì thuộc Pháp.
II. THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH CHIẾM BẮC KÌ LẦN THỨ
HAI. CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 – 1884.
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai
(1882).
- Pháp đang rất cần
nguồn tài nguyên, nhân công Bắc Kì, ngày 3-4-1882, lấy cớ nhà Nguyễn vi phạm Hiệp
ước 1874, Ri-vi-e đưa quân tới Hà Nội.
- Ngày 25-4-1882,
Ri-vi-e gởi tối hậu thư buộc Tổng đốc Hoàng Diệu giao thành. Không đợi trả lời,
Ri-vi-e tấn công, thành mất, Pháp chiếm luôn Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định….
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng
chiến
- Hoàng Diệu chiến đấu
anh dũng, bị thương và tự sát
- Nhân dân Hà Nội anh
dũng đứng lên chống Pháp dưới mọi hình thức (c/m).
- Ngày 19.5.1883,
Ri-vi-e bị quân của Lưu Vĩnh Phúc và Hoàng Tá Viêm giết tại Cầu Giấy làm cho
Pháp hoang mang, nhân dân ta phấn khởi.
III. THỰC DÂN PHÁP TẤN CÔNG CỬA BIỂN THUẬN AN.
HIỆP ƯỚC 1883 VÀ HIỆP ƯỚC 1884
1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hai bản
hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng
- Ngày 17-7-1883, vua
Tự Đức mất, nhân cơ hội đó, Pháp tấn công Huế.
- Ngày 18-8, Pháp tấn
công Thuận An, ngày 20-8, Pháp chiếm Thuận An.
- Ngày 25-8-1883, Pháp
buộc nhà Nguyễn ký hiệp ước Hác-măng với nội dung (SGK).
- Nhân tiếp tục kháng chiến.
- Ngày 6-6-1884, Hiệp
ước Pa-tơ-nốt được ký kết.
=> Chấm dứt sự tồn tại của nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc
lập.
3. Sự anh dũng của
nhân dân Việt Nam kháng Pháp từ 1858 – trước 1873
- Ngày 1-9-1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công
bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)- chính thức xâm lược Việt Nam. Nhân dân ta anh dũng
đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
- Khi Pháp đánh Gia Định (2.1859), nhân dân Gia Định
chiến đấu, buộc Pháp chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Rạng sáng 24-2-1861, Pháp đánh Đại đồn Chí Hòa, Nhân
dân tiếp tục kháng chiến, gây cho Pháp nhiều thiệt hại.
- Ngày 10-12-1861, Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu
Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông.
+ Phong trào ‘tị địa” diễn ra sôi nổi.
+ Nhân dân suy tôn Trương Định làm Bình Tây Đại nguyên
soái để lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nghĩa quân anh dũng chiến đấu, gây cho Pháp
“thất điên bát đảo”. Ngày 20.8.1864, Pháp bất ngờ tấn công, Trương Định bị
thương và tự sát để bảo toàn khí tiết
- Khi Pháp chiếm 3 tỉnh Miền Tây Nam Kì, nhân dân tiếp
tục kháng Pháp, tiêu biểu là khởi nghĩa của:
Trương Quyền (Tây Ninh), Phan Tôn, Phan Liêm (Bến Tre), Nguyễn Hữu Huân,
Nguyễn Trung Trực…nhưng kết quả đều bị đàn áp, thất bại.
BÀI 21
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CUỐI TK XIX
I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ
1. Cuộc phản
công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào
Cần Vương
-
Nguyên nhân:
+ Phái chủ
chiến muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
+ Pháp tìm
cách tiêu diệt phái chủ chiến
=> Tôn
Thất Thuyết chủ động ra tay trước.
- Đêm 4 rạng
5.7.1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh bất ngờ tấn công Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa
Khâm Sứ nhưng thất bại.
- Tôn Thất
Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày
13-7-1885, Ông thay mặt vua ban chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước.
=> Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.
2. Các giai đoạn phát triển của
phong trào Cần Vương.
a. Giai đoạn
1885-1888
- Dưới sự
lãnh đạo của Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, phong trào lan rộng khắp Bắc Kì
và Trung Kì, lôi kéo đông đảo văn thân, sĩ phu, tướng lãnh tham gia.
- Tháng
11.1988, Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
b. Giai đoạn
1888-1896
- Pháp đàn
áp dữ dội, phong trào kéo dài đến năm 1896 thì thất bại.
Đặc điểm của phong trào Cần vương
Đây là một
phong trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, đặc
biệt là nhân dân ở Bắc Kì và Trung Kì. Một số cuộc khởi nghĩa giành được những
thắng lợi bước đầu và gây nhiều thiệt hại cho Pháp như khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba
Đình, Hương Khê. Tuy nhiên, do chưa có đường lối lãnh đạo đúng đắn, ngọn cờ
phong kiến không còn phù hợp…nên các cuộc khởi nghĩa đều thất bại. Do đó, PTCV
cũng kết thúc cùng với tiếng súng núi rừng Vụ Quang năm 1896.
3. Khởi nghĩa Hương
Khê (1885 – 1896)
- Nguyên nhân: để hưởng ứng PTCV, giúp vua cứu nước, Phan Đình Phùng và
Cao Thắng xây dựng căn cứ ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình để chống
Pháp.
- Từ 1885 – 1888, là giai đoạn xây dựng căn cứ, phát triển lực lượng và
rèn đúc vũ khí.
- Từ 1888 – 1896 là giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc tấn
công của Pháp.
- Tháng 5-1890, Cao Thắng bị thương và hi sinh
- Ngày 28-12-1895, Phan Đình Phùng hi sinh => khởi nghĩa thất bại
(1896)
-Ý nghĩa: đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong PTCV vì thời gian
lâu dài nhất, địa bàn rộng lớn nhất, gây nhiều thiệt hại cho Pháp.
- Nguyên nhân thất bại: thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức lãnh đạo.
Chúc các em ôn tập và thi tốt nhé.
cảm ơn thầy, rất bổ ích,hihi
Trả lờiXóa