Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
1.
Kế hoạch Navare:
chia
thành hai bước:
- Bước một: Cuối 1953 đầu 1954, giữ thế phòng ngự chiến
lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam.
- Bước hai:
từ Thu – Đông 1954, chuyển lực
lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng
lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp.
2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954
a. Chủ
trương của ta
- Tập trung lực
lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược
mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực và phân tán lực lượng địch
b. Diễn
biến
- Tháng 12.1953, ta tiến công Lai Châu, Navare
buộc phải tăng cường cho Điện Biên Phủ. - nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
-
Tháng 12.1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà
Khẹt, uy hiếp Sê-nô, Navare buộc phải tăng viện cho Sê-nô- nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
-
Tháng 01.1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng
Phong Xa-lì. Navare đưa quân tăng cường cho Luông Pha-bang - nơi tập trung
binh lực thứ tư của Pháp.
- Tháng 02.1954, ta tiến công Bắc Tây
Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường cho Plây
Cu - nơi tập trung binh lực thứ năm.
=> Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản.
3. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Âm
mưu của Pháp-Mỹ
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt
nên Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương
với 16.200 quân, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo
đài bất khả xâm phạm”.
b. Chủ
trương của ta
- Tháng 12.1953, Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải
phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
c. Diễn
biến :
Chiến
dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt:
- Đợt 1
(13.3 đến 17.3.1954): Ta tiến công tiêu diệt phân khu Bắc.
- Đợt 2
(30.3 đến 26.4.1954): Ta tiến công phía đông khu Trung tâm
Mường Thanh, bao vây, chia cắt, khống chế địch.
- Đợt 3 (1.5 đến 7.5.1954): Ta tiến công
khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam.
Chiều 7.5, Tướng
Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
d. Kết
quả
Ta loại khỏi
vòng chiến 16.200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến
tranh.
e.Ý
nghĩa
- Đập tan hoàn
toàn kế hoạch Na-va.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của
Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông
Dương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
ngoại giao của ta giành thắng lợi.
4.
Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Các nước cam kết
tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam,
Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên tham
chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Thực hiện cuộc
tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân
sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
+ Ở Lào: lực lượng
kháng chiến tập kết ở Sầm Nưa và Phongxalì.
+ Ở Campuchia:
không có vùng tập kết.
- Việt Nam tiến
tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 07.1956 dưới sự
kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
- Cấm đưa quân đội,
nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
- Trách nhiệm
thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Ý nghĩa
- Là văn bản
pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được
các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
- Đánh dấu thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được
miền Bắc.
- Pháp buộc phải
chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
5.
Nguyên nhân thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (
1945 -
1954 )
a.
Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn,
sáng tạo.
- Toàn dân, toàn
quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
- Có hệ thống
chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng vũ trang, có hậu phương rộng lớn, vững
chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào
và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng
hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác.
b. Ý
nghĩa lịch sử
Đối với dân tộc
- Chấm dứt cuộc
chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ
trên đất nước ta.
- Miền Bắc được
giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân
dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Đối với thế giới
- Giáng đòn nặng
nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc.
- Góp phần làm
tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét