THÔNG BÁO!
Lớp 11 - Cơ sở Trần Nhật Duật ÔN THEO KẾ HOẠCH SAU:
Thứ 5 (7/4) và
thứ 6 (8/4) sẽ kiểm tra câu 6, 7, 8, 9.
Thứ 5 (14/4) và Thứ 6 (15/4) sẽ kiểm tra câu 1, 2, 3, 4, 5.
Vì thời
gian không còn nhiều, đề nghị các Bạn cố gắng nghiêm túc thực hiện theo Kế hoạch
trên nhé.
Lớp 11 - Cơ sở Cộng Hòa làm việc theo Kế hoạch sau:
Thứ Hai (11/4), Kiểm tra câu 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Vì thời gian không còn nhiều, đề nghị các Bạn cố gắng nghiêm túc thực hiện theo Kế hoạch trên nhé.
NỘI DUNG ÔN THI HỌC KÌ II
Môn: LỊCH SỬ 11
Năm học 2015 – 2016
Câu 1. Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ
hai (1939-1945)
1.
Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931 – 1937.
Từ
những năm 30, Các nước phát xít Đức, Italy, Nhật liên kết thành phe Trục và đẩy mạnh xâm lược như: Đức thôn tính Tiệp Khắc, Nhật Bản xâm lược
Trung Quốc, Italy can thiệp vào Bắc Phi.
Thái độ của các nước đối với phát xít:
-
Liên Xô muốn liên kết với Anh, Pháp để cùng chống PX nhưng bị từ chối.
-
A, P muốn “mượn tay” PX tiêu diệt LX nên dung dưỡng, thỏa hiệp với PX.
-
Mĩ thực hiện “đạo luật trung lập”, không can thiệp ngoài châu Mĩ
2.
Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.
-
Năm 1938, Hit-le (Hiller) gây ra vụ Xuy-đet để thôn tính
Tiệp Khắc.
-
Ngày 29-9-1938, Hiệp ước Muy-nich được ký kết, A,P trao Xuy-đet cho Đức, đổi lại,
Đức hứa tấn công LX -> Đỉnh cao sự nhân nhượng, thoả hiệp của A, P đối với PX.
- Ngày 23-8-1939, Xô
– Đức ký bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm
phạm lẫn nhau.
-
Ngày 01-9-1939, Đức tấn công Ba Lan.
-
Ngày 03-9-1939, A, P tuyên chiến với Đức.
=>
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Câu 2. Sự thất bại của phát xít Đức và quân phiệt Nhật Bản
Phát xít Đức đầu hàng
-
Tháng 6-1944, LX
được giải phóng. Hồng Quân LX giải phóng các nước Đông Âu.
- Ngày 6-6-1944,
Anh, Mĩ mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu, giải phóng Pháp và một số nước Tây Âu, chuẩn bị tấng
công Đức.
- Tháng 1-1945, Liên Xô tấn công Đức từ phía Đông.
-
Tháng 2.1945, các nước đồng minh tấn công Đức từ phía Tây.
-
Ngày 30.04.1945, LX chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, Hit-le tự sát.
-
Ngày 9.5.1945, Đức đầu hàng không đều kiện, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
Chủ nghĩa quân phiệt Nhật đầu hàng
-
Đầu năm 1945, liên quân Anh – Mỹ tấn công Nhật ở châu Á.
-
Từ ngày 9 – 14.8.1945, Hồng Quân Liên Xô tiêu diệt 1 triệu quân Quan Đông của
Nhật ở Trung Quốc.
-
Ngày 6 & 9. 8 1945, Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.
-
Ngày 15.8.1945, Nhật đầu hàng vô điều kiện.
=>
Chiến tranh thế giới thứ hai kêt thúc.
Câu 3. Kết cục chiến tranh thế giới thứ hai
-
CNPX bị tiêu diệt tận gốc, thắng lợi thuộc về phe các nước đồng minh. LX, Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định đánh bại
phát xít.
-
Chiến tranh gây ra hậu quả nặng nề: 70 nước tham gia; 60 tr người chết, 90tr
người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc bị thiêu hủy, thiệt hại gấp 10 lần
chiến tranh thế giới thứ I.
-Tính chất: lúc đầu là cuộc chiến tranh đế quốc phi
nghĩa để phân chia thuộc địa. Từ năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, chiến tranh trở
thành chính nghĩa của toàn nhân loại chống phát xít, chống chiến tranh vì hòa
bình, an ninh thế giới.
4. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862
Sau Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), nhân dân ĐNK anh
dũng chống Pháp. Phong trào ‘tị địa” diễn ra sôi nổi, gây cho P nhiều khó khăn.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1859-1864)
- Nguyên nhân: Nhà
Nguyễn Ký Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), nhường 3 tình miền Đông Nam Kì cho Pháp và
buộc Trương Định đi lãnh binh ở miền Tây. Trương Định không đi, ở lại cùng nhân
dân chống Pháp.
- Diễn biến:
+ Nhân dân suy tôn
Trương Định làm Bình Tây Đại nguyên soái để lãnh đạo cuộc kháng chiến.
+ Nghĩa quân xây dựng căn cứ Tân Hòa (Gò Công) và anh dũng chiến đấu, gây cho Pháp “thất điên
bát đảo”. Pháp tấn công nghĩa quân rút về căn cứ Tân Phước.
+ Ngày 20.8.1864, Pháp bất ngờ tấn công căn cứ Tân Phước, Trương Định bị thương và tự sát để bảo toàn khí tiết.
- Kết quả: khởi nghĩa
thất bại.
5. Pháp chiếm Tây Nam Kì và cuộc kháng chiến của nhân dân
- Lợi dụng sự bạc nhược
của triều đình, từ ngày 20 – 24/6/ 1867, Pháp chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì
là Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên mà không tốn một viên đạn.
- Nhân dân tiếp tục
kháng Pháp, một số văn thân, sĩ phu bất hợp tác với Pháp. Những người khác bám
đất, bám dân đánh Pháp như Trương Quyền (Tây Ninh), Phan Tôn, Phan Liêm (Bến
Tre), Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực…
Kết quả: các cuộc khởi
nghĩa đều bị đàn áp, thất bại do vũ khí thô sơ, lực lượng chênh lệch, thiếu tổ
chưa lãnh đạo và đường lối đúng đắn.
Ý nghĩa: thể hiện lòng
yêu nước nồng nàng, ý chí bất khuất của nhân dân ta.
Câu 6. Pháp
đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)
Pháp đang rất cần thị trường, nguyên liệu và nguồn
nhân công nên chuẩn bị xâm lược toàn bộ Việt Nam.
Cuối 1872, Pháp chuẩn bị đánh chiếm Bắc Kì, Pháp cử
Đuy-puy ra Hà Nội để gây rối.
Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Gác-ni-ê đem quân ra Bắc
Kì.
Ngày 19-11-1873, Pháp gửi “tối hậu thư” buộc Nguyễn
Tri Phương giao thành.
Ngày 20-11-1873, không đợi trả lời, Pháp cho quân đánh
thành Hà Nội.
Kết quả: thành mất, Pháp chiếm luôn các tỉnh đồng bằng
Bắc Kì như Nam Định, Hài Dương, Hưng Yên...
Câu 7. Nhân
dân Bắc Kì chống Pháp từ 1873-1874
Trong thành Hà Nội, Nguyễn Tri Phương anh dũng chiến đấu,
bị thương và tự sát để không rơi vào tay giặc.
Các sĩ phu, văn thân yêu nước bí mật lập Nghĩa hội chống
Pháp.
Nhân dân Bắc Kì chống Pháp dưới mọi hình thức như tự
tay đốt các dãy phố để tạo thành bức tường lửa chống Pháp.
Ngày 21-12-1873, Gac-ni-ê bị giết tại Cầu Giấy làm cho
Pháp hoang mang. Nhân dân phấn khởi nhưng triều đình muốn thương lượng với
Pháp.
Ngày 15-3-1874, nhà Nguyễn ký Hiệp ước Giáp Tuất, thừa
nhận sáu tỉnh Nam kì thuộc Pháp.
Câu 8. Phong
trào Cần Vương
Sau thất bại
ở Huế, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày
13-7-1885, Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ban chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân giúp vua
cứu nước.
=> Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.
Giai đoạn 1885-1888
- Dưới sự
lãnh đạo của Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, phong trào lan rộng khắp Bắc Kì
và Trung Kì, lôi kéo đông đảo văn thân, sĩ phu, tướng lãnh tham gia.
- Tháng
11.1988, Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
Giai đoạn 1888-1896: Phong trào được duy trì dưới sự lãnh
đạo của Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật…và gây nhiều thiệt hại cho Pháp.
Tuy nhiên, phong trào kéo dài đến năm 1896 thì thất bại.
Đặc điểm của phong trào Cần vương
Đây là một
phong trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, đặc
biệt là nhân dân ở Bắc Kì và Trung Kì. Một số cuộc khởi nghĩa giành được những
thắng lợi bước đầu và gây nhiều thiệt hại cho Pháp như khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba
Đình, Hương Khê. Tuy nhiên, do chưa có đường lối lãnh đạo đúng đắn, ngọn cờ
phong kiến không còn phù hợp…nên các cuộc khởi nghĩa đều thất bại. Do đó, PTCV
cũng kết thúc cùng với tiếng súng núi rừng Vụ Quang năm 1896.
Câu 9. Khởi
nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Nguyên nhân: để hưởng ứng PTCV, giúp vua cứu nước,
Phan Đình Phùng và Cao Thắng xây dựng căn cứ ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình để chống Pháp.
- Từ 1885 – 1887, là giai đoạn xây dựng căn cứ, phát
triển lực lượng và rèn đúc vũ khí, chế tạo thành công súng trường theo mẫu của
Pháp.
- Từ 1888 – 1896 là giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy
lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp.
- Tháng 5-1890, Cao Thắng bị thương và hi sinh
- Tháng 10-1894, nghĩa quân giành thắng lợi tại Vụ
Quang.
- Ngày 28-12-1895, Phan Đình Phùng hi sinh => khởi
nghĩa thất bại (1896)
-Ý nghĩa: đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong
PTCV vì thời gian lâu dài nhất (hơn 10 năm), địa bàn rộng lớn nhất (4 tỉnh), chế
tạo được súng trường kiểu Pháp, gây nhiều thiệt hại cho Pháp và có chỉ huy tài
giỏi như PĐP, Cao Thắng,
- Nguyên nhân thất bại: thiếu đường lối đúng đắn, thiếu
tổ chức lãnh đạo.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét